Vàng: Thành hay bại tất cả là chờ chính sách của Fed 16:08 15/12/2021

Vàng: Thành hay bại tất cả là chờ chính sách của Fed

Vàng có hai tín hiệu hành động giá rất mạnh nhưng trái ngược nhau trên biểu đồ hàng tháng. Có hai mẫu hình nến Harami (mẹ bồng con) trong mô hình đột phá của thị trường.

Vàng đang ở trong khoảng thời gian đẹp nhất theo mùa trong năm. Bắt đầu từ 20/12 – 20/2, vàng đã tăng 13 lần trong vòng 15 năm qua. Như vậy tỷ lệ thành công chiếm 90%. Vì vậy, thời điểm này giá vàng luôn có xu hướng tích cực. Tuy nhiên, hãy nhìn bức tranh thị trường một cách rõ ràng hơn.

Tuy nhiên, lý tưởng nhất khi đầu tư là chúng ta phải xem được các nguyên tắc cơ bản, kỹ thuật và thời vụ phải khớp với nhau. Và bây giờ thì cuộc họp của Fed là quan trọng nhất.

Fed sẽ quyết định thị trường

Nếu Fed báo hiệu rằng họ sẽ tăng lãi suất nhanh hơn, lợi suất sẽ tăng mạnh. Điều đó cũng sẽ khiến USD cao hơn và chắc chắn là vàng gặp khó khăn. Ngoài ra, nếu ECB ôn hòa vào thứ Năm thì vàng thực sự sẽ bị bán mạnh vì đồng USD lên giá. Giờ đây, giá vàng giảm mạnh có thể là cơ hội cho những người mua theo mùa.

Tuy nhiên, vàng sẽ tăng khá tốt nếu Fed đưa ra một kịch bản ôn hòa. Đó sẽ là tín hiệu cho thấy chúng ta có thể đặt lệnh mua. Kịch bản tốt nhất sẽ là nếu Fed không đẩy nhanh quá trình cắt giảm QE hiện tại (15 tỷ USD). Nếu ông Powell nhắc lại ý tưởng lạm phát là “nhất thời” và đẩy lùi kỳ vọng lãi suất tăng 2 lần vào năm tới thì đó sẽ là chất xúc tác rất tốt để đưa vàng tăng cao hơn và sẽ phù hợp với các nguyên tắc cơ bản.

Để nắm bắt được hướng đi của vàng, không chỉ lợi suất thực tế và USD di chuyển cùng nhau mà còn là những lý do chính đáng để điều đó tiếp tục. Khi cả hai thị trường khác này phù hợp với nhau, điều đó làm cho hướng đi của vàng dễ dự đoán hơn nhiều.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,100 -100 25,200 -100

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,000 84,000
Vàng nhẫn 81,400 82,900

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,4000 24,7700

  AUD

16,5480 17,2530

  CAD

17,7200 18,4740

  JPY

1650 1740

  EUR

26,6540 28,1170

  CHF

28,3090 29,5130

  GBP

31,9870 33,3480

  CNY

3,4330 3,5800