TT vàng 28/9: Tiếp tục giảm khi quỹ lớn ‘mua nhỏ giọt – bán ồ ạt’ 16:22 28/09/2021

TT vàng 28/9: Tiếp tục giảm khi quỹ lớn ‘mua nhỏ giọt – bán ồ ạt’

Trong phiên giao dịch thứ Ba 28/9, giá vàng thế giới tiếp tục đi xuống khi USD và lợi suất chưa có dấu hiệu ngừng tăng…

Cập nhật lúc 16h15 giờ Việt Nam, tức 9h15 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 12/2021 được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York mất 0,53%, về ngưỡng 1742,80$/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1743,80/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay, đường màu xanh lá cây. Nguồn Kitco.

Thị trường vàng gặp áp lực bán khi USD tăng mạnh và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ chạm tới mức cao nhất 3 tháng.

Hiện tại, chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền đối thủ khác trong rổ tiền tệ, tiến 0,18%, chạm ngưỡng 93,547.

Trong khi đó, lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm tăng vọt lên 1,537% – cao nhất từ 25/6.

Giá vàng đang chờ đợi các bài phát biểu quan trọng của quan chức Fed trong tuần này, đặc biệt là việc Chủ tịch Fed Powell sẽ phải điều trần trước Quốc hội Mỹ. Từ đây, thị trường sẽ đoán định được sẽ có động thái gì với chính sách tiền tệ cũng như phản ứng trước đại dịch.

Hãng tin Reuters bình luận:

Giá vàng hiện chịu nhiều sức ép vì lợi suất trái phiếu Mỹ và đồng USD đang mạnh, đặc biệt các nhà đầu tư chờ đợi bài phát biểu từ các nhà hoạch định chính sách của Fed để tìm manh mối, thời điểm Fed giảm hỗ trợ cho nền kinh tế.

Dòng tiền lớn đang quay lưng với vàng. Điều này được thể hiện bởi lực bán từ quỹ lớn. Quỹ tín thác vàng hàng đầu thế giới SPDR Gold Trust bán ra 3,2 tấn trong ngày đầu tuần. Hiện lượng vàng nắm giữ của quỹ thấp nhất từ đầu năm, ở ngưỡng 990,32 tấn.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,990 20 25,080 10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 80,800800 82,3001,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,380-20 24,750-20

  AUD

16,48094 17,18198

  CAD

17,84494 18,60398

  JPY

1650 1740

  EUR

26,79079 28,26183

  CHF

28,33654 29,54256

  GBP

32,045-2 33,409-2

  CNY

3,4284 3,5754