Đồng USD tăng giá so với hầu hết các đồng tiền chính, trừ Yên Nhật, khi giới thương nhân hoài nghi về khả năng kinh tế toàn cầu hồi phục bền vững do áp lực về làn sóng dịch bệnh mới.
Trong khi nước Anh thiết lập dỡ bỏ tất cả các hạn chế xã hội Covid-19 và truyền thông hào hứng đưa tin về ‘Ngày Tự do’ thì nguy cơ dịch bệnh từ các quốc gia bên ngoài có thể ảnh hưởng tới quá trình chống dịch của đất nước.
Cuối tuần trước, Bộ trưởng Y tế Anh Sajid Javid thông báo ông có kết quả xét nghiệm dương tính với Covid-19 và đang ở trong tình trạng tự cách ly, đồng thời buộc Thủ tướng Boris Johnson và Bộ trưởng tài chính Rishi Sunak phải trong trạng thái cách ly.
Ulrich Leuchtmann, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu hàng hóa và ngoại hối tại ngân hàng Commerzbank cho biết:
Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng tăng, việc quay trở lại bình thường có vẻ rất đáng hoài nghi.
Ông nói thêm rằng sau một loạt các báo cáo tin tức gần đây, việc ông Johnson bị buộc phải cách li cho thấy thế giới ‘có thể đã vĩnh viễn thay đổi’.
Leuchtmann cho biết, nếu mức tiêu thụ và sản xuất không trở lại mức năm 2019, một phần đáng kể năng lực sản xuất trên toàn thế giới sẽ ‘không chỉ tạm thời ngừng hoạt động mà sẽ trở nên biến mất vĩnh viễn’.
Giám đốc Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ Rochelle Walensky cho biết số hôm thứ Sáu tuần trước rằng, số ca nhiễm Covid-19 ở Mỹ tăng 70% so với tuần trước và số ca tử vong tăng 26%. Theo dữ liệu của Reuters, số ca mắc Covid-19 mới hàng ngày trung bình trong 7 ngày trên toàn cầu là hơn nửa triệu ca lần đầu tiên kể từ tháng 5/2021.
Cập nhật lúc 17h15 giờ Việt Nam, tức 10h15 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, tiến 0,33% lên 92,993 điểm – cao nhất từ 5/4/2021.
Đồng bảng Anh sụt sâu dù thông tin mở cửa khiến nhà đầu tư khá hào hứng, cặp GBP/USD mất 0,38%, về 1,3720 – chạm đáy 3 tháng.
Đồng tiền chung giảm so với USD, cặp EUR/USD lùi 0,25 % còn 1,1776.
Yên Nhật là nơi dòng tiền trú ẩn tìm tới bên cạnh đồng bạc xanh, cặp USD/JPY mất 0,31% còn 109,74.
Franc Thụy Sỹ nối dài đà đi xuống của phiên thứ Sáu tuần trước, cặp USD/CHF định tại 0,9210 (+0,17%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa liên tục yếu đi trong các phiên gần đây, cặp USD/CNY ở mức 6,4868 (+0,13%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi gồm đô la Úc, tiền tệ New Zealand và đô la Canada bị bán rất mạnh. Cụ thể, USD/AUD cộng 0,63%, chạm 1,3591. Tỷ giá USD/NZD sụt 0,65%, còn 1,4362. Cùng chiều, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2779 (+1,33%).
tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Dự báo giá vàng 19/7 từ FxStreet: (XAU/USD) điều chỉnh kĩ thuật để kiểm định hỗ trợ 1800$
    
    04:57 PM 19/07 
                
        Mỹ – trung tâm khai thác bitcoin mới của thế giới
    
    04:22 PM 19/07 
                
        Triển vọng dài hạn cho vàng: Tăng và phá đỉnh kỉ lục
    
    03:58 PM 19/07 
                
        Ngân hàng Trung ương Anh có thể sớm thắt chặt lại tiền tệ?
    
    03:22 PM 19/07 
                
        Sáng 19/7: CK châu Á đồng loạt trong sắc đỏ vì dịch bệnh trầm trọng hơn trên toàn khu vực
    
    12:47 PM 19/07 
                
        TTCK sáng 19/7: Lao dốc hàng loạt, VN-Index mất hơn 41 điểm
    
    12:07 PM 19/07 
                
        Vàng khởi sắc trước lo ngại về lạm phát và dịch bệnh
    
    11:03 AM 19/07 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |