Người đóng thuế hiện phải trả một phần lớn các khoản thanh toán dịch vụ vì Hoa Kỳ có khoản nợ 23 nghìn tỷ USD. Mặt khác, CPI và PPI đang tăng trên cơ sở hàng năm, đây là một tin tốt cho vàng và bạc.
Triển vọng hàng năm của đô la Mỹ được mô tả trong biểu đồ bên dưới. Chỉ số đô la Mỹ đã sẵn sàng giảm trên quy mô lớn hơn, theo biểu đồ này. Vào năm 2020, đường cong giảm đã đạt đến và nến đảo chiều quan trọng của năm 2020 cho thấy chỉ số đô la Mỹ đang chịu áp lực rất lớn.
Trong nửa cuối năm 2021, nhiều khả năng chỉ số đô la Mỹ sẽ giảm. Đồng đô la Mỹ rõ ràng đang di chuyển theo chu kỳ 16 năm, như thể hiện trong biểu đồ. Chỉ số đô la Mỹ đạt đỉnh sau mỗi 16 năm và sau đó giảm trong 8 năm tiếp theo để tìm hỗ trợ. Chỉ số đô la Mỹ đã sẵn sàng giảm sau khi chạm mức cao nhất trong 16 năm vào năm 2020.
Thị trường vàng và bạc sẽ bứt phá cao hơn vì chỉ số đô la Mỹ có tương quan nghịch với giá vàng và bạc
Biểu đồ hàng năm của vàng dưới đây cho thấy triển vọng lạc quan đối với giá vàng. Nếu đường viền cổ của mô hình đầu và vai đảo ngược bị phá vỡ, thị trường vàng sẽ bùng nổ lên trên đường viền cổ.
Thị trường vàng sẵn sàng bùng nổ lên tới 10.000$ nếu có bất kỳ mức đóng cửa hàng năm nào trên 2300$- 2500$. Tuy nhiên, nếu giá tiếp tục tăng, nó gần như chắc chắn sẽ gặp phải kháng cự mạnh trong phạm vi 2300$- 2500$, với ngưỡng cản ban đầu là 2100$.

Hai phiên bản của đường viền cổ có thể được nhìn thấy khi thu nhỏ thị trường vàng trên biểu đồ vàng hàng quý. Vào năm 2020, khi vàng đạt 2070$, thị trường đã chạm đường viền cổ. Trong vùng 2120$, đường viền cổ áo này phải đối mặt với mức kháng cự mạnh. Đường cổ thứ hai là đường cạn kiệt, đạt được vào năm 2011.
Nếu giá vàng bắt đầu vượt ngưỡng cản trên 2120$, thị trường rất có thể tiếp cận kháng cự tiếp sau tại phạm vi 2300$ – 2500$, tiến gần đến đường cạn kiệt. Do tính chất lâu dài của các hàng rào cản này, cho phép sai lệch lớn về cả hai phía của các con số.

Chỉ số đô la Mỹ đã sẵn sàng giảm, trong khi thị trường vàng sẵn sàng tăng, theo giải thích trên. Tuy nhiên, trước bất kỳ sự gia tăng mạnh nào, một số kháng cự được nêu trên cần được vượt qua. Nếu vàng tiếp tục tăng, rất có thể thị trường chững lại xu hướng đi lên tại các vùng cản. Nếu mô hình đầu và vai đảo ngược đang tăng bị phá vỡ ở mức 2300$- 2500$, thị trường vàng sẽ bứt phá lên mức cao nhất mọi thời đại, hướng tới phạm vi 8000$- 10,000$.
Trong biểu đồ vàng hàng quý dưới đây, kịch bản này được mô tả như những chiếc cốc trong đó thị trường vàng bùng nổ với mức tăng giá trung bình 700%. Các mẫu hình tự lặp lại và giá luôn đi đúng hướng. Nếu vùng 2300$- 2500$ bị phá vỡ, mức tăng 700% được tính từ đáy của mức thấp nhất trong chu kỳ 8 năm sẽ nhắm mục tiêu vào vùng 8000$.
Quy tắc RSI trên 70 được hỗ trợ bởi tất cả các mẫu này. Theo RSI, thị trường có thể nằm trong vùng quá mua. Tất cả những đột phá này đều xảy ra trong thời kỳ khủng hoảng cực độ, và thị trường vàng hiện đang trải qua cuộc khủng hoảng Covid-19.

tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Ngân hàng Trung ương Anh có thể sớm thắt chặt lại tiền tệ?
    
    03:22 PM 19/07 
                
        Sáng 19/7: CK châu Á đồng loạt trong sắc đỏ vì dịch bệnh trầm trọng hơn trên toàn khu vực
    
    12:47 PM 19/07 
                
        TTCK sáng 19/7: Lao dốc hàng loạt, VN-Index mất hơn 41 điểm
    
    12:07 PM 19/07 
                
        Vàng khởi sắc trước lo ngại về lạm phát và dịch bệnh
    
    11:03 AM 19/07 
                
        Tỷ giá VND/USD 19/7: Điều chỉnh tăng tại một số NHTM
    
    10:08 AM 19/07 
                
        Steve Hanke: Lạm phát tăng kỉ lục nhưng có thể không đi cùng tăng trưởng – điều tồi tệ nhất của thế giới
    
    09:48 AM 19/07 
                
        Triển vọng giá dầu, vàng tuần 19 – 23/7
    
    08:42 AM 19/07 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |