“Nhóm dẫn dắt thị trường một lần nữa vẫn là các cái tên công nghệ, hỗ trợ bởi việc kinh tế tiếp tục mở rộng”, Phil Blancato, giám đốc điều hành Ladenburg Thalmann Asset Management, New York, nói.
Chốt phiên đầu tuần, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 250,62 điểm, tương đương 0,88%, lên 28.837,52 điểm. S&P 500 tăng 57,09 điểm, tương đương 1,64%, lên 3.534,22 điểm. Nasdaq tăng 296,32 điểm, tương đương 1,64%, lên 11.876,26 điểm.
Chỉ số S&P 500 năng lượng giảm 0,15% do giá dầu đi xuống.
Cổ phiếu Apple đã tăng 6,4% – mức tăng lớn nhất trong một ngày kể từ ngày 31/7 – khi các nhà đầu tư chờ đợi sự kiện quan trọng của công ty. Cổ phiếu Facebook và Amazon lần lượt tăng 4,3% và 4,8%. Alphabet tăng 3,6% và Microsoft tăng 2,6%.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 12/10 là 8,2 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với mức trung bình 9,7 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 11 trên sàn Nymex mất 1,17 USD (tương đương 2,9%) còn 39,43 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 12 trên sàn Luân Đôn lùi 1,13 USD (tương đương 2,6%) xuống 41,72 USD/thùng.
Cả hợp đồng dầu WTI và dầu Brent đều khép phiên tại mức thấp nhất kể từ ngày 05/10/2020, dữ liệu từ Dow Jones Market cho thấy.
Sản xuất tại Libya, quốc gia thành viên OPEC, dự kiến tăng lên 355.000 thùng/ngày sau khi căng thẳng tại mỏ dầu Sharara được xóa bỏ hôm 11/10. Sản lượng tăng từ Libya là thách thức với OPEC+, gồm OPEC và đồng minh, trong chiến lược hạn chế nguồn cung để hỗ trợ giá dầu.
“Một lượng lớn dầu tái xuất trong khi thị trường không cần, đây là tin xấu cho cán cân cung – cầu”, theo Bob Yawger, giám đốc năng lượng tương lai tại Mizuho, New York.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |