Ngoài ra, tâm lý cũng được thúc đẩy bởi dữ liệu kinh tế tốt hơn mong đợi. Số lượng việc làm trong khu vực tư nhân hàng tháng của ADP cho thấy mức tăng trưởng 749.000 trong tháng 9, khi mức dự đoán là 600.000. Trong khi đó, doanh số nhà đang chờ bán tăng 8,8% trong tháng 8, đánh dấu tốc độ lớn trong kỷ lục, theo khảo sát của Hiệp hội môi giới bất động sản quốc gia.
Đóng cửa phiên giao dịch thứ Tư, chỉ số Dow Jones tăng 329,04 điểm, tương đương 1,2%, lên 27.781,7 điểm. S&P 500 tăng 27,53 điểm, tương đương 0,83%, lên 3.363 điểm. Nasdaq tăng 82,26 điểm, tương đương 0,74%, lên 11.167,51 điểm.
10 trong số 11 lĩnh vực chính của S&P 500 chốt phiên trong sắc xanh với y tế và tài chính tăng nhiều nhất.
Các cổ phiếu nhạy cảm với sự phục hồi kinh tế, bao gồm các ngân hàng và các nhà khai thác dịch vụ du lịch, là một trong những cổ phiếu hưởng lợi nhất ở phiên này. Goldman Sachs tăng hơn 2%, trong khi Citigroup tăng 1,6%. Norwegian Cruise tăng hơn 3% và Boeing tăng 1%.
Khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 30/9 là 10,38 tỷ cổ phiếu, cao hơn mức trung bình 10,07 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Chốt tháng 9, Dow Jones giảm 2,3%, S&P 500 giảm 3,9% còn Nasdaq giảm 5,2%. Đây là tháng giảm đầu tiên của cả ba chỉ số kể từ tháng 3, khi Phố Wall bị bán tháo do ảnh hưởng từ Covid-19.
Chốt quý III, Dow Jones tăng 7,6%, S&P 500 tăng 8,5% còn Nasdaq tăng 11%. S&P 500 và Nasdaq có đợt tăng 2 quý tốt nhất kể từ năm 2009 và 2000.
Kết thúc phiên 30/9, dầu Brent chỉ giảm 8 US cent xuống 40,95 USD/thùng. Dầu thô WTI tăng 93 US cent hay 2,4% lên 40,22 USD/thùng.
Hợp đồng dầu thô Brent kỳ hạn tháng 11 hết hạn vào ngày 30/11, được thay thế bằng hợp đồng kỳ hạn tháng 12, đóng cửa tăng 74 US cent lên 42,3 USD/thùng.
Tồn kho tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 25/9 giảm 2 triệu thùng, sâu hơn nhiều so với dự báo từ giới phân tích. Xuất khẩu tăng trong khi nhập khẩu giảm, giúp tồn kho giảm, theo cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA). Nhập khẩu dầu thô ròng tại Mỹ tuần trước giảm 536.000 thùng/ngày xuống còn 1,6 triệu thùng/ngày.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |