Diễn biến giá vàng trong nước tuần từ 26- 30/12
Bốn phiên đầu tuần, thị trường vàng bế tắc trong phạm vi giao dịch cực nhỏ và chỉ thực sự đi lên đôi chút trong phiên cuối tuần hôm nay.
Có thể thấy, biên độ giá vàng miếng càng về cuối năm càng hẹp bất chấp giá vàng thế giới có biến động đi chăng nữa. Trong vòng 1 tuần trở lại đây, giá vàng trong nước bán ra chỉ dao động từ 36,25-36,5 triệu đồng/lượng.
Tuy nhiên, các chuyên gia tính toán nếu mua vàng miếng ở mức giá khoảng 32,8 triệu đồng/lượng vào cuối năm 2015, thì mức lãi nếu bán ra ở thời điểm hiện tại là 3,6 triệu đồng/lượng, tương đương gần 11%/năm.
Hồi đầu tháng, giá vàng trong nước một mặt chịu áp lực từ xu hướng giảm của giá vàng thế giới, mặt khác lại được nâng đỡ bởi sự đi lên của tỷ giá USD/VND. Gần đây, khi giá USD/VND tự do “giảm nhiệt”, thì giá vàng thế giới lại có chiều hướng chững lại trên vùng 1.130 USD/oz. Vàng trong nước vì thế lại có lý do để chững lại.
“Nếu như thị trường quốc tế bắt đầu hào hứng quay trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ Giáng sinh thì trong nước vẫn khá nguội lạnh. Trong suốt các phiên, nhu cầu giao dịch phát sinh hạn chế, các nhà đầu tư thế thủ an toàn khi mọi thông tin còn chưa rõ ràng”- một doanh nghiệp vàng đánh giá.
Trong khi đó, khoảng cách giữa giá mua và bán mấy ngày gần đây đã co lại so với tuần trước nhưng vẫn còn rộng. Theo đó, các doanh nghiệp kim hoàn lớn giữ chênh lệch giữa hai đầu giá phổ biến ở mức 200.000 đồng/lượng, so với mức “chuẩn” 100.000 đồng/lượng và so với tuần trước là nửa triệu đồng mỗi lượng. Riêng Công ty SJC áp dụng giá mua vào vàng miếng SJC thấp hơn giá bán ra tới 700.000 đồng/lượng.
Rõ ràng vàng trong nước chẳng thể tạo được ấn tượng đặc biệt nào khi thị trường thiếu vắng các thông tin, sự kiện có tác động trực tiếp tới xu hướng của giá vàng.
Bên cạnh đó, nhu cầu yếu tiếp tục là lý do khiến diễn biến thị trường chẳng thể “biến hình”. Đại đa số nhà đầu tư không quá hào hứng với diễn biến của quý kim vàng. Sự thận trọng thể hiện khá rõ qua số lượng mua bán nhỏ giọt và tìm kiếm xu hướng giá vàng trong ngắn hạn.
Do đà tăng trong nước chậm hơn thế giới nên chênh lệch giá vàng giữa hai thị trường có xu hướng co hẹp lại còn quanh 4,6 triệu đồng thay vì mức trên 5 triệu đồng của những phiên trước.
Tuần này, xu hướng bán vàng ra vẫn chiếm áp đảo. Theo thống kê của DOJI, lượng khách giao dịch tập trung chủ yếu là các giao dịch nhỏ lẻ, với số lượng bán vàng chiếm 60% trên tổng giao dịch tại hệ thống doanh nghiệp.
Trong khi đó, đại diện PNJ nhận định, do chênh lệch giá giữa thị trường trong nước và thế giới có chiều hướng co hẹp khiến thị trường trở nên ấm hơn đôi chút, tuy nhiên chủ yếu là mảng nữ trang. “Đa số các khách hàng vẫn rất thận trọng và thăm dò giá là chủ yếu. Một số khách hàng thì đang chờ qua Tết Dương lịch mới tham gia mua bán nên nhìn chung thị trường trong nước giao dịch khá mỏng”- PNJ nhìn nhận.
Trên thị trường thế giới, giá vàng đang hướng tới tuần tăng điểm đầu tiên sau 7 tuần giảm liên tục trước đó. Đồng USD điều chỉnh giảm sau chuỗi ngày tăng giá kéo dài (từ khi ông Donald Trump đắc cử tổng thỗng Mỹ) là lý do chính giúp vàng tiếp tục tăng giá.
Trước đó, giới đầu tư cũng đã có hoạt động bắt đáy giá vàng và tìm kiếm một loại tài sản hấp dẫn trong bối cảnh nhiều kênh đầu tư khác đã trở nên rủi ro hơn sau một thời gian dài tăng mạnh.
Tuy nhiên, đồng USD vẫn được dự báo sẽ còn tăng giá. Và đây sẽ là áp lực kìm chân vàng tăng giá cho dù mặt hàng kim loại quý này được đánh giá khó có thể giảm sâu hơn nữa và có thể tăng bất cứ lúc nào trong bối cảnh thị trường tài chính thế giới ngày càng trở nên bất định.
Tuần này, khối lượng giao dịch trên các sàn giao dịch tài chính toàn cầu đang giảm xuống mức thấp do nhiều nhà đầu tư đã đóng trạng thái để bước vào kỳ nghỉ đón năm mới.
Diễn biến giá vàng thế giới tuần từ 26- 30/12
Giavang.net tổng hợp.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,310 90 | 26,410 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 117,400-200 | 119,400-200 |
Vàng nhẫn | 117,400-200 | 119,430-200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |