Kỳ vọng vào cuộc họp đầu tháng 12 của OPEC cùng đồng minh, tức OPEC+, đang giúp thúc đẩy giá dầu. Reuters trong tuần trước dẫn nguồn thạo tin cho biết OPEC đã nhất trí với đồng minh gia hạn thỏa thuận giảm sản lượng 1,2 triệu thùng/ngày tới tháng 6/2020. Thỏa thuận giảm sản lượng 1,2 triệu thùng/ngày được triển khai hồi đầu năm nay.
Nhờ thông tin tích cực này, giá dầu tăng 5% trong hai ngày 20 – 21/11, giúp thị trường chốt tuần trong sắc xanh.
Tuy nhiên, trên thực tế OPEC còn phải giải quyết tình trạng sản xuất quá mức của các thành viên như Nigeria và Iran, đồng minh Nga. Trong khi đó, Arab Saudi muốn duy trì thỏa thuận, tìm cách đẩy giá lên để tạo điều kiện thuận lợi cho thương vụ IPO công ty dầu mỏ quốc doanh Saudi Aramco.
Các công ty năng lượng Mỹ trong tuần trước tiếp tục giảm 3 giàn khoan hoạt động, tuần thứ 5 liên tiếp, xuống còn 671 giàn khoan, thấp nhất kể từ tháng 4/2017. Các công ty muốn đảm bảo lợi nhuận tốt trong bối cảnh giá dầu thấp.
Tồn kho tại Mỹ trong tuần kết thúc ngày 15/11 tăng 1,4 triệu thùng, theo cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA). Trước đó, giới phân tích dự báo tăng 1,5 triệu thùng còn Viện dầu mỏ Mỹ (API) đưa ra con số 6 triệu thùng.
Dưới đây là một số sự kiện có thể ảnh hưởng giá dầu trong tuần.
Ngày 26/11
Ngày 27/11
Ngày 28/11
Ngày 29/11
Giá vàng có một tuần biến động trái chiều theo những thông tin liên quan đàm phán thương mại Mỹ – Trung. Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình nói Bắc Kinh muốn có thỏa thuận với Washington nhưng cũng sẵn sàng đáp trả nếu cần thiết. Tổng thống Mỹ Donald Trump dọa áp thuế với hàng Trung Quốc từ ngày 15/12 nếu thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 giữa hai nước không được ký trước thời điểm đó.
Bình luận gần đây nhất của ông Trump là hai nước đang “rất gần thỏa thuận”.
Theo NDH
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,655 -45 | 25,755 -45 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |