Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường cho biết, qua điều tra, khảo sát, nhìn chung, giá đất dự kiến áp dụng 5 năm (2020 – 2024), đa số vị trí, loại đất có biến động tăng nhiều.
Mới đây, UBND các huyện, thị đã đề xuất Sở Tài nguyên & Môi trường tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh bảng giá đất mới 5 năm tới (2020 – 2024) cho phù hợp. Đồng thời trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm nay, có cơ sở triển khai áp dụng đầu năm tới…
Theo ông Hồ Lâm, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, qua điều tra, khảo sát, nhìn chung, giá đất dự kiến áp dụng 5 năm (2020 – 2024), đa số vị trí, loại đất có biến động tăng nhiều. Trong đó, giá đất thị trường (đất nông nghiệp, đất ở) so với bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND, Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND có biến động tăng, tập trung chủ yếu ở các thị trấn, thị xã, khu dân cư mới hình thành, tuyến đường mới được đầu tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh trong đô thị ở huyện, thị xã.
Nguyên nhân dẫn đến biến động này là bởi kết cấu hạ tầng đã được nâng cấp, đầu tư tốt hơn; giá chuyển nhượng trên thị trường biến động tăng…
Do đó, việc xây dựng bảng giá các loại đất của huyện, thị xã và thẩm định Tổ công tác xây dựng bảng giá các loại đất của tỉnh đề xuất theo nguyên tắc bình quân từ 60 – 90% giá thị trường phổ biến.
Cụ thể, đất nông nghiệp, các huyện, thị xã đề nghị tăng giá từ 71 – 500% đất lúa, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, đất cây lâu năm (bình quân khoảng 60 – 90% giá thị trường phổ biến). Đối với các vị trí đất, Tuy Phong đề nghị tăng giá từ 120 – 217%; Bắc Bình tăng 120 – 140%; Hàm Thuận Bắc tăng 71 – 181%; Hàm Thuận Nam tăng 214 – 252%; Hàm Tân tăng 230 – 340%; Đức Linh tăng 165 – 245%; Tánh Linh tăng 190 – 269%; Phú Quý tăng 129 – 500%; thị xã La Gi tăng từ 140 – 233% so với Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND tỉnh trước đây.
Với đất lâm nghiệp, các huyện, thị xã, đơn vị tư vấn thống nhất lấy theo giá đất Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND nhân với hệ số K năm 2019 để đề xuất giá đất 5 năm 2020 – 2024. Đất làm muối, Hàm Thuận Nam điều chỉnh tăng 393% đối với vị trí 1, tăng từ 172 – 175% vị trí 2 và 3; Tuy Phong điều chỉnh tăng 106 – 220% so với Quyết định số 59/2014QĐ-UBND.
Với đất ở nông thôn khu vực 1, huyện Tuy Phong đề nghị tăng giá các vị trí từ 233 – 372%; Bắc Bình tăng giá từ 140 – 500%; Hàm Thuận Bắc tăng giá 57 – 233%; Hàm Thuận Nam tăng giá 207 – 388%; Hàm Tân tăng giá 140 -310%; Đức Linh tăng giá 206 – 281%; Tánh Linh tăng giá 286 – 433%; Phú Quý tăng giá 10,26 lần đến 15,38 lần; thị xã La Gi tăng giá 196 – 389% so với Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND, Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND (bình quân từ 60 – 90% giá thị trường phổ biến)…
giavangvn.org tổng hợp
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Giá vàng hôm nay 24/11, kết thúc tuần giảm giá
06:50 AM 24/11
Đã bắt được thủ phạm cướp tiệm vàng ở Hóc Môn
01:45 PM 23/11
Tỷ giá USD ngày 23/11/2019
11:34 AM 23/11
Hà Nội sẽ đặt tên cho 31 tuyến đường mới
07:20 AM 23/11
Ô tô điện sạc pin 15 phút đi cả nghìn cây số
06:52 AM 23/11
Tỷ giá ngoại tệ ngày 23/11, USD tăng nhẹ
06:43 AM 23/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |