Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có thông báo về việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi tối đa bằng Đồng Việt Nam (VNĐ) của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD); lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ của TCTD đối với một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Quyết định có hiệu lực từ ngày 19/11.
Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1%/năm xuống 0,8%/năm.
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 5,5%/năm xuống 5%/năm.
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô giảm từ 6%/năm xuống 5,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường.
Đồng thời, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao giảm từ 6,5%/năm xuống 6%/năm.
Lãi cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 7,5%/năm xuống 7%/năm.
Trước khi quyết định này của NHNN được đưa ra, Vietcombank đã có động thái giảm lãi suất cho vay 0,5% đối với tất cả các doanh nghiệp, áp dụng từ 1/11.
Ngân hàng Bản Việt cũng giảm lãi suất tại tất cả kỳ hạn. Trong đó, các khoản vay 1-11 tháng giảm 0,1-0,2 điểm phần trăm. Lãi suất 1-5 tháng ở mức 5,3%,/năm trong khi lãi suất 6-11 tháng dao động 7,3-7,7%/năm. Kỳ hạn 12 tháng vẫn giữ nguyên lãi suất 8%, trong khi các kỳ hạn dài hơn đều giảm 0,1 điểm phần trăm, dao động 8,2-8,5%/năm.
Eximbank điều chỉnh giảm lãi suất các khoản gửi tiết kiệm trung hạn. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 12, 15 và 18 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 7,7-8,1%/năm. Trong khi đó, kỳ hạn 13 tháng và trên 24 tháng giữ nguyên ở mức 8,4%/năm.
VPBank thông báo thay đổi lãi suất kỳ hạn 6 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống 7,2-7,5%/năm. Nam A Bank giảm lãi suất kỳ 16 -17 tháng, 0,3 điểm phần trăm xuống 7,4%/năm.
Theo NHNN từ đầu năm 2019 đến nay, NHNN điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Thanh khoản của TCTD được đảm bảo và có dư thừa, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt.
Theo TC
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Phiên 18/11: Bất ổn leo thang – vàng được mua vào ồ ạt; Phố Wall neo đỉnh kỉ lục dù giá dầu đi xuống
08:20 AM 19/11
TTCK: “VN-Index có thể sẽ hồi phục trở lại”
08:15 AM 19/11
Điều chỉnh hạ lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ngắn hạn
06:08 AM 19/11
Giá vàng hôm nay 19/11, biến động mạnh do Donald Trump chịu sức ép chưa từng có, Trung Quốc gây bất ngờ
06:06 AM 19/11
Lãi hàng nghìn tỷ từ các loại phí chuyển khoản, rút tiền ATM
05:24 PM 18/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |