BMO nâng dự báo giá vàng trung bình năm 2018 lên $1327/oz 09:21 29/03/2018

BMO nâng dự báo giá vàng trung bình năm 2018 lên $1327/oz

BMO Capital Markets đã điều chỉnh tăng dự báo giá vàng trung bình năm 2018 lên 4%, chạm mức $1327/oz. Họ mong đợi hoạt động đầu tư bán lẻ sẽ tăng lên trong mối lo ngại về lạm phát và các nhà đầu tư lớn muốn tiếp xúc với quý kim do lo ngại về địa chính trị…

Tính đến 9h sáng EDT Thứ Tư, vàng giao ngay đã tăng 2,5% trong năm 2018 lên mốc $1334,90/oz.

Nguyên nhân giúp giá vàng tăng

BMO cho biết:

Có thể bạn quan tâm:

Sự trở lại của căng thẳng địa chính trị và mối lo ngại về thời gian tăng trưởng toàn cầu theo hướng công nghiệp chắc chắn mang lại một số hỗ trợ cho quý kim. Mặc dù niềm tin của người sở hữu kim loại quý như một loại tài sản có vẻ thấp. Trong thời gian tới, chúng tôi tin rằng sự trở lại của áp lực lạm phát … sẽ tạo ra giai đoạn nâng lãi suất.

Ngân hàng cho biết vàng đã được hưởng lợi từ những gì gọi là “phân bổ tài sản vĩ mô”, chẳng hạn như dòng vốn chảy vào vào quỹ trao đổi hậu thuẫn. Tuy nhiên, có ít sự quan tâm hơn về “phân bổ tài sản vi mô”, được đặc trưng bởi hoạt động mua – bán lẻ, vốn đã bị hạn chế nhập khẩu của Ấn Độ và các khoản đầu tư thay thế ở các thị trường mới nổi.

Chuyên gia phân tích của BMO nhận định:

Trong một môi trường lạm phát, ma trận thương mại tăng lên, chúng tôi kỳ vọng sự trở lại của những người bán lẻ khi mà nhu cầu về vàng như một khoản phòng hộ đang tăng lên. Ngược lại, chúng ta có thể thấy vàng trong phân bổ tài sản vĩ mô suy yếu. Đặc biệt là nếu đồng đô la Mỹ tăng lên. Với mức lãi suất thực của Mỹ giờ đây đã trở lại trong vùng tích cực, đây sẽ là yếu tố chính trong triển vọng giá vàng giảm liên tục những năm tới.

Dự báo giá vàng

BMO nâng dự báo giá vàng trung bình năm 2018 lên $1327/oz. Ngân hàng này tiếp tục dự đoán vàng có mức trung bình $1275 vào năm 2019 và $1250 vào năm 2020.

Ngân hàng cũng chia sẻ những quan điểm khác vào thời điểm hiện tại:

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, rủi ro về địa chính trị đang tăng lên sẽ làm cho các nhà phân bổ tài sản vĩ mô quan tâm đến vàng. Điều này có thể tạo ra một thời điểm ngọt ngào vào Q2 nơi mà vàng theo vĩ mô và vi mô đều đi về phía tích cực.

Cổ phiếu vàng được ưa thích

BMO cũng liệt kê một loạt cổ phiếu “ưa thích” của mình trong số các nhà sản xuất kim loại quý: “Newmont Mining và Kinross Gold với giá trị tương đối hấp dẫn. Endeavour Mining, Fortuna Silver và SEMAFO để phân phối tăng trưởng sản lượng. Argonaut Gold, Kirkland Lake Gold, Premier Gold và IAMGOLD có các chất xúc tác đáng kể. Continental Gold và Pretium Resources trong số các nhà phát triển.

BMO dự báo giá bạc trong năm 2018 và 2019

Trong khi đó, BMO cho thấy giá bạc trung bình khoảng $17,30/oz trong năm nay và $17,60/oz vào năm tới. Tính đến 9 giờ sáng hôm qua giờ EDT, bạc ở mức $16,396/oz.

Các nhà phân tích cho biết, tiêu thụ bạc của ngành công nghiệp bán dẫn đang được hưởng lợi từ “chu kỳ nhu cầu rất mạnh” và trữ lượng ETF tăng 2% trong năm nay. Tuy nhiên, điều này đã được bù đắp bằng việc “sụp đổ” trong việc bán đồng bạc ở mọi khu vực chính trừ Nhật Bản, mặc dù BMO cũng mong muốn sự phục hồi “vừa phải” trong nhu cầu này.

Các nhà phân tích của BMO cho biết:

Về lâu dài, chúng tôi cảm thấy việc sử dụng trong công nghiệp của bạc sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, ngay cả khi nó đã bỏ lỡ trong chu trình hiện tại. Cụ thể, nhu cầu sử dụng năng lượng mặt trời có thể thu nhặt các tấm pin năng lượng mặt trời, với bước tiến hướng tới mục tiêu “bây giờ là trong quá khứ”.

Dự báo giá một số kim loại quý khác

BMO dự kiến ​​giá bạch kim sẽ trung bình $990 trong năm nay và $1044 vào năm tới.

BMO tìm kiếm palladium, từng tăng vọt vào năm 2017, trung bình $962 trong năm nay, nhưng chỉ ở mức $915 vào cuối năm. Trong lịch sử, bạch kim thường có xu hướng giảm vào mùa thu.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

26,430 40 26,530 40

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 120,200 122,200
Vàng nhẫn 120,200 122,230

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140