Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, chỉ số Dow Jones vọt 669,4 điểm (tương đương 2,84%) lên 24202,6 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 70,29 điểm (tương đương 2,72%) lên 2658,55 điểm. Và, chỉ số Nasdaq Composite tiến 227,88 điểm (tương đương 3,26%) lên 7220,54 điểm.
Tất cả 3 chỉ số chính đều ghi nhận phiên tăng mạnh nhất về phương diện phần trăm kể từ ngày 26/08/2015.
Có thể bạn quan tâm:Tất cả 11 lĩnh vực thuộc S&P 500 đều leo dốc, dẫn đầu là lĩnh vực công nghệ và tài chính với mức tăng tương ứng 4% và 3,2%.Nhóm cổ phiếu công nghệ chứng kiến mức tăng mạnh nhất về phần trăm kể từ tháng 8/2015 và nhóm cổ phiếu tài chính có phiên tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2016.
Vào ngày thứ Hai, chỉ số đồng USD (ICE U.S. Dollar Index) – thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt khác (EUR, JPY, CAD, GBP, SEK, CHF) lùi 0,5%. Tuần trước, chỉ số này giảm 0,9%.
Giá vàng giao tháng 4 tăng 5,10 USD, tương đương 0,4%, lên mức $1355/oz – mức cao nhất kể từ 16/2. Đây cũng là chuỗi tăng giá dài nhất của kim loại này kể từ tháng 1, theo số liệu của FactSet.
Tuần trước giá vàng tăng gần 3% trước khả năng bùng nổ một cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc. Ngoài ra, giá vàng cũng tăng trong bối cảnh Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể tăng lãi suất ít hơn so với kỳ vọng của thị trường.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5 trên sàn Nymex lùi 33 xu (tương đương 0,5%) xuống 65,55 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 5 trên sàn Luân Đôn mất 33 xu (tương đương 0,5%) còn 70,12 USD/thùng.
Michael Corley, Chủ tịch tại Mercatus Energy Advisors, nhận định: “Dầu giảm giá trong ngày thứ Hai chỉ đơn giản để chốt lời sau khi nhảy vọt trong tuần trước, cũng như thực tế là khoảng cách giữa giá dầu WTI và dầu Brent đang chạm trần trong vài tháng nay”.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,430 40 | 26,530 40 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 120,200 | 122,200 |
Vàng nhẫn | 120,200 | 122,230 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |