Tổng khối lượng giao dịch VN-Index đạt hơn 991,8 triệu đơn vị, giá trị 21.065,5 tỷ đồng. HNX-Index đạt hơn 134,8 triệu đơn vị, giá trị 2.548 tỷ đồng. UPCoM-Index đạt hơn 65,3 triệu đơn vị, giá trị 943,2 tỷ đồng.
Sau phiên sáng lao dốc mạnh, thị trường tiếp tục lùi bước và có nhịp giảm thủng mốc hỗ trợ 1.120 điểm ngay khi bước vào phiên chiều.
Tại ngưỡng điểm này, lực bán ở nhóm bluechip có phần giảm bớt giúp VN-Index hồi mạnh lên trên 1.130 điểm. Tuy nhiên, lực bán lại gia tăng ở những nơi khác, đặc biệt nhà đầu tư tập trung xả mạnh hơn ở nhóm bất động sản, công ty chứng khoán khiến bảng điện tử xuất hiện thêm nhiều mã giảm sàn ở hai nhóm này.
Sức ép tâm lý này quay trở lại lan sang nhóm bluechip và chỉ số thêm một lần rơi về ngưỡng 1.120 điểm và không thể giữ được mốc này trong phiên ATC.
Cổ phiếu chứng khoán với hàng loạt mã giảm kịch sàn có thể kể đến VND, VIX, BSI, VCI, CTS, AGR, ORS. SSI cũng giảm mạnh 5,92%.
Cổ phiếu bất động sản cũng diễn biến hết sức tiêu cực. Các mã “nằm sàn” có thể kể đến: NVL, PDR, DIG, DXG, ITA, CII, TCH, HDC, SCR, CRE, DXS, QCG, DPG… Đa số còn lại cũng giảm từ 4% trở lên.
Nhóm ngân hàng bị phủ bởi màu đỏ. Trong đó, BID giảm 5,46%, EIB giảm 5,37%, STB giảm 5,35%, SHB giảm 4,52%, OCB giảm 4,76% là những mã giảm mạnh nhất. Riêng HDB đứng giá tham chiếu, VCB chỉ giảm nhẹ 0,23%.
Ở nhóm sản xuất, tình hình cũng không khá khẩm hơn. Theo đó, HPG giảm 5,34%, MSN giảm 4,39%, SAB giảm 3,7%, SBT giảm 5,39%, DBC giảm 5,12%; GVR, HSG, GEX, NKG đồng loạt giảm kịch biên độ.
Cổ phiếu năng lượng, hàng không và bán lẻ không tránh khỏi vòng xoáy chung: GAS giảm 3,36%, PGV giảm 3,92%, POW giảm 4,68%, PLX giảm 4%; VJC giảm 0,61% và HVN giảm 3,8%; MWG, PNJ và FRT lần lượt mất đi 5,59%, 1,77% và 1,11% giá trị.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,655 -45 | 25,755 -45 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |