Theo WB, GDP toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,1% trong năm nay, cao hơn so với mức dự báo 1,7% được đưa ra hồi tháng 1/2023, song vẫn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng năm 2022 là 3,1%.
Ông Ayhan Kose – Chuyên gia kinh tế Ngân hàng Thế giới nhận định: “Tăng trưởng toàn cầu đang chậm lại một cách đáng kể và theo xu hướng đồng bộ. Năm nay, 70% các quốc gia trên thế giới sẽ ghi nhận mức tăng trưởng yếu hơn so với năm ngoái. Chúng tôi dự đoán, tăng trưởng toàn cầu sẽ chỉ tăng trưởng 2,1% trong năm nay, so với con số 3,1% trong năm ngoái”.
WB cũng cắt giảm mức dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 xuống còn 2,4%, từ mức 2,7% đưa ra hồi tháng 1/2023, nguyên nhân là do những tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt, nhất là tình trạng suy giảm đầu tư kinh doanh và nhà ở.
Báo cáo lưu ý tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong thời gian còn lại của năm 2023 sẽ chậm lại đáng kể do những tác động kéo dài và liên tục của chính sách thắt chặt tiền tệ cũng như các điều kiện tín dụng hạn chế. Những yếu tố này dự kiến sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế trong năm 2024, khiến tăng trưởng toàn cầu thấp hơn so với các dự đoán trước đó. WB dự đoán tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ hồi phục lên mức 3,0% vào năm 2025.
Ông Ayhan Kose cho biết: “Lãi suất đã tăng lên đáng kể, khiến các điều kiện tài chính trong ngành ngân hàng bị thắt chặt hơn ở cấp độ toàn cầu. Lãi suất tăng có tác động đáng kể đối với các nền kinh tế đang phát triển và thị trường mới nổi, đặc biệt là những nơi có xếp hạng tín dụng yếu hơn và nhiều lỗ hổng tài chính hơn”.
Trước đó vào tháng 1/2023, WB đã cảnh báo GDP toàn cầu đang chậm lại và đứng trước bờ vực suy thoái, nhưng kể từ đó, sức mạnh của thị trường lao động và nhu cầu tiêu dùng ở Mỹ đã vượt quá kỳ vọng, cộng thêm sự phục hồi của nền kinh tế Trung Quốc sau khi dỡ bỏ các biện pháp hạn chế nhằm phòng chống dịch Covid-19.
Về tăng trưởng kinh tế của Mỹ năm 2023 được WB dự báo đạt mức 1,1%, cao hơn gấp đôi so với mức 0,5% được đưa ra vào tháng 1/2023.
Tăng trưởng của Trung Quốc năm 2023 dự kiến đạt 5,6%, cũng cao hơn so với mức dự báo 4,3% đưa ra trước đó. Trong khi đó tăng trưởng năm 2023 của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) được nâng lên mức 0,4%.
Hiện động thái lãi suất của các ngân hàng trung ương đang là mối quan tâm hàng đầu của thị trường. Tiếp sau Ngân hàng Dự trữ Australia, đến lượt Ngân hàng Trung ương Canada được dự báo sẽ tiếp tục nâng lãi suất thêm 0,25 điểm % trong ngày hôm nay để ứng phó với lạm phát, bất chấp những lo ngại về suy thoái.
Sự chú ý lớn nhất sẽ tập trung vào cuộc họp chính sách kéo dài 2 ngày Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tuần tới. Các dự báo hiện đang nghiêng về khả năng Fed sẽ tạm dừng tăng lãi suất trong tháng 6 này, nhưng rất có thể sẽ tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ trong tháng 7.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
TTCK phiên 7/6: Nhóm bất động sản “tỏa sáng”, VN-Index nối đà tăng sang phiên thứ 5 liên tiếp
04:27 PM 07/06
Bảng giá vàng sáng 7/6: Chững lại sau phiên sụt giảm, SJC mở cửa đi ngang tại vùng giá 67 triệu đồng
09:27 AM 07/06
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 7/6: Vượt 1.100 điểm, VN30-Index đang hướng tới là vùng 1.120-1.145
08:22 AM 07/06
Nhận định TTCK phiên 7/6: Nhiều cơ hội mở rộng đà tăng và hướng lên vùng đích kỳ vọng 1.120 điểm
08:12 AM 07/06
Gần 105.000 tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 5
04:23 PM 06/06
Giá dầu có thể lên 100 USD/thùng vào cuối năm
03:27 PM 06/06
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |