TT vàng 8/6: Lực bán từ cá nhân và tổ chức tiếp tục gia tăng, vàng rời xa ngưỡng 1900$ 15:22 08/06/2021

TT vàng 8/6: Lực bán từ cá nhân và tổ chức tiếp tục gia tăng, vàng rời xa ngưỡng 1900$

Trong phiên giao dịch thứ Ba 8/6, giá vàng thế giới điều chỉnh giảm khi USD tăng và lực bán có xu hướng lớn dần tại vùng tâm lí 1900$

Cập nhật lúc 15h16 giờ Việt Nam, tức 8h16 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 8/2021 được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York lùi 0,29%, về ngưỡng $1893,25/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1891,40/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay, đường màu xanh lá cây. Nguồn Kitco

Thị trường vàng gặp khó khăn trước sự tăng giá của đồng USD.

Cùng thời điểm, chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền đối thủ khác trong rổ tiền tệ, tiến 0,2% lên 90,127.

Tuy nhiên, đà giảm của lợi suất khiến cho vàng không tụt quá mạnh. Cụ thể, Lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm lùi về 1,560%.

Lực bán vàng của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tăng lên khi giá vàng giao dịch gần vùng tâm l900$. Phiên hôm qua, SPDR đã bán tới 5,83 tấn, giảm lượng vàng nắm giữ lên 1037,33 tấn.

Hiện tại, nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu lạm phát của Mỹ được công bố vào thứ Năm cũng như các vấn đề liên quan tới kích thích tài quá từ chính quyền ông Biden.

Vào ngày 06/6, bà Yellen – Bộ trưởng Tài chính Mỹ cho biết kế hoạch chi tiêu trị giá 4 ngàn tỷ USD của Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ tốt hơn cho nước Mỹ ngay cả khi nó góp phần làm tăng lạm phát và dẫn đến lãi suất cao hơn.

“Điều quan trọng mà mọi người đang chờ đợi là kế hoạch của Fed về việc nới lỏng và cả về lãi suất, và nếu Fed vẫn im ắng trong 1 hoặc 2 tuần tới… bạn có thể thấy vàng hướng về mốc 1900$”, ông Haberkorn chia sẻ.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,110 160 25,210 160

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,000 84,000
Vàng nhẫn 82,000 83,300

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,5500 24,9400

  AUD

16,4970 17,1990

  CAD

17,7930 18,5500

  JPY

1630 1730

  EUR

26,5960 28,0550

  CHF

28,3220 29,5270

  GBP

31,7270 33,0770

  CNY

3,4390 3,5850