Chỉ số Nikkei lùi 0,41% về ngưỡng 28.742,15 điểm.
Trong số các lĩnh vực trên thị trường Nhật Bản, nhóm sản xuất thép dẫn đầu sự sụt giảm của Nikkei, với JFE Holdings sụt 2,81% và Nippon Steel rơi 2,38%.
IHI tăng 3,61% sau khi Nomura Securities thay đổi xếp hạng đối với nhà sản xuất công nghiệp nặng, trong khi công ty cùng ngành Mitsubishi Heavy Industries tăng 2,29% sau khi Nomura tăng giá mục tiêu.
Renesas Electronics tăng 2,6% sau khi nhà sản xuất chip cho biết họ hy vọng một nhà máy sản xuất chip trong nước đã bị hư hại trong vụ hỏa hoạn vào tháng 3 sẽ trở lại với công suất sản xuất đầy đủ vào khoảng giữa tháng 6.
Toyota Motor Corp, vọt 1,72%, vượt trội nhất trong 30 tên tuổi cốt lõi hàng đầu của Topix, tiếp theo là Murata Manufacturing, tăng 1,22%.
Các công ty hoạt động kém nhất trong Topix 30 là Takeda Pharmaceutical Co Ltd, giảm 1,72%, tiếp theo là Recruit Holdings mất 1,66%.
Chỉ số Nikkei có 96 mã tăng so với 121 mã giảm.
Chỉ số Shanghai của chứng khoán Trung Quốc lùi 0,11% về ngưỡng 3611,33 điểm.
Chỉ số HSI của chứng khoán Hồng Kông tiến 0,43% giao dịch tại 29.275,77 điểm.
Tại thị trường Hàn Quốc, chỉ số Kospi tăng 0,50% đạt 3220,02 điểm.
Dù không đạt kì vọng của giới phân tích, xuất khẩu của Hàn Quốc ghi nhận mức tăng mạnh nhất trong 32 năm vào tháng 5. Xuất khẩu tăng được thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu dùng mạnh mẽ hơn trên toàn cầu khi nhiều nền kinh tế bắt đầu mở cửa trở lại.
Hoạt động nhà máy của nước này trong tháng 5 cũng kéo dài tăng trưởng sang tháng thứ tám liên tiếp, một cuộc khảo sát của khu vực tư nhân cho thấy hôm thứ Ba, do nhu cầu toàn cầu phục hồi mặc dù với tốc độ chậm dần.
Cổ phiếu nhà sản xuất pin LG Chem tăng 1,10% và Naver cộng 1,52%.
Cùng chiều, cổ phiếu gã khổng lồ chip Samsung Electronics tiến 0,37%. Cổ phiếu SK Hynix tiến 1,38%.
Tại thị trường Úc, chỉ số ASX 200 thoái lui 0,09% giao dịch ở 7173,10 điểm.
Chứng khoán Úc điều chỉnh giảm do số trường hợp Covid-19 gia tăng ở bang Victoria. Thêm vào đó, các nhà đầu tư khá thận trọng trước quyết định lãi suất của ngân hàng trung ương của đất nước vào cuối ngày.
Trong số các lĩnh vực, cổ phiếu công nghệ bị ảnh hưởng nặng nề nhất, mất hơn 1% – xác nhận phiên tệ nhất trong gần hai tuần. Cổ phiếu công ty khổng lồ Afterpay Ltd giảm giá 2,3%.
Nhóm tài chính giảm 0,6% với “Big Four” mất từ 0,4% đến 0,7%.
Cổ phiếu vàng cũng chung kịch bản tiêu cực, mất 0,6% ngay cả khi giá vừa có đà tăng hàng tháng tốt nhất kể từ tháng 7 năm 2020.
Các công ty khai thác vàng Newcrest Mining Ltd và Northern Star Resources Ltd giảm lần lượt 0,4% và 0,9%.
Tuy nhiên, các cổ phiếu khai thác hạng nặng đã tăng gần 1%, chạm mức cao nhất trong gần 2 tuần, khi giá quặng sắt kỳ hạn tăng mạnh.
Các ông lớn khai khoáng như Rio Tinto và BHP Group lần lượt tăng thêm 1,3% và 1,1%.
Trong khi đó, Nine Entertainment Co Holdings đã tăng 4% để trở thành một trong những công ty tăng điểm hàng đầu trên bảng điện tử sau khi công bố các hợp đồng cung cấp nội dung kéo dài nhiều năm với Google và Facebook.
Trên biển Tasman, chỉ số NZX 50 chuẩn của New Zealand giảm 0,1% xuống 12.308,3 điểm.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Bản tin giá vàng 1/6/2021: Một số điểm đáng lưu ý của giá vàng trong thời điểm tuần lễ
10:12 AM 01/06
Tháng 5: Vn-index ‘phi như bay’, vàng SJC chỉ tăng gần 2 triệu/lượng dù thế giới vọt gần 8%
05:57 PM 31/05
[Quy tắc đầu tư vàng] Cách huyền thoại đầu tư người Do Thái đạt tỷ suất 25%/năm không thua gì Warren Buffett trong suốt 28 năm
04:53 PM 31/05
Phiên 31/5: TTCK châu Âu kết tháng 5 quanh đỉnh kỉ lục, cổ phiếu Deutsche Bank mất gần 2%
04:18 PM 31/05
Người Việt đang đầu tư gì?
02:38 PM 31/05
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,700 -50 | 27,750 -130 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,6001,200 | 149,6001,200 |
| Vàng nhẫn | 147,6001,200 | 149,6301,200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |