Các chuyên gia Phố Wall cho rằng việc Đảng Cộng hoà giành chiến thắng trong một số cuộc bầu cử Thượng viện đã làm giảm khả năng Đảng Dân chủ kiểm soát cả Nhà Trắng lẫn Quốc hội, tức là thuế và các biện pháp quản lí sẽ khó tăng lên hơn. Kì vọng này được coi là lí do giúp thị trường chứng khoán tuần qua tăng mạnh.
Đóng cửa phiên giao dịch thứ Sáu, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 66,78 điểm, tương đương 0,24%, xuống 28.323,4 điểm. S&P 500 giảm 1,01 điểm, tương đương 0,03%, xuống 3.509,44 điểm. Nasdaq giảm 4,3 điểm, tương đương 0,04%, xuống 11.895,23 điểm.
Năng lượng và tài chính là các nhóm cổ phiếu diễn biến tiêu cực nhất trong chỉ số S&P 500 khi mất lần lượt 2,1% và 0,8%. UnitedHealth dẫn đầu đà giảm của Dow Jones khi sụt 2%.
Trên sàn NYSE, cố cổ phiếu giảm vượt số cổ phiếu tăng với tỷ lệ 1,41:1, tỷ lệ này trên sàn Nasdaq là 1,63:1.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 6/11 là 10,36 tỷ cổ phiếu, cao hơn mức trung bình 9,23 tỷ cổ phiếu trong 20 ngày trước đó.
Chốt phiên giao dịch ngày 6/11, dầu thô Brent giảm 1,48 USD tương đương 3,62% xuống 39,45 USD/thùng.
Dầu thô Tây Texas WTI giảm 1,65 USD tương đương 4,25% xuống 37,14 USD/thùng.
Tuy nhiên, tính chung cả tuần giá dầu Brent tăng 5,8% và dầu thô WTI tăng 4,3%.
Thị trường năng lượng sụt sâu ỹkhi các đợt đóng cửa mới ở châu Âu để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn Covid-19 đang gia tăng làm dấy lên lo ngại về triển vọng nhu cầu, trong khi các thị trường vẫn ở thế cạnh tranh về việc kiểm phiếu rút ra trong cuộc bầu cử Mỹ.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đồng minh bao gồm Nga, một nhóm được gọi là OPEC +, dự kiến sẽ trì hoãn việc đưa nguồn cung trở lại 2 triệu thùng/ngày vào tháng Giêng, do nhu cầu phong tỏa ngăn chặn sự lây lan của đại dịch COVID-19.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,530 -20 | 25,630 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |