Luật an ninh quốc gia mà Trung Quốc đang có kế hoạch áp đặt lên Hong Kong đã được Đặc khu trưởng Carrie Lam ca ngợi là một công cụ mới để đánh bại ‘khủng bố’. Nhưng nhiều người Hong Kong, các nhóm doanh nhân và các quốc gia phương Tây lo ngại đề xuất này có thể là một đòn chí tử đánh vào quyền tự do của Hong Kong, dẫn tới hàng ngàn người đã xuống đường vào Chủ Nhật bất chấp lệnh cấm tập trung đông người do virus corona.
Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã khẳng định nước này sẽ có ‘hành động’ trước cuối tuần. Trong khi đó, Trung Quốc đã trả đũa bằng cách đe dọa sẽ có các biện pháp đối phó chống lại bất kỳ hành động nào của Hoa Kỳ, bao gồm cả các biện pháp trừng phạt.
“Chúng ta đang ở trong một xu hướng né tránh rủi ro rộng lớn, thứ duy nhất có thể thay đổi điều này là mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc”, Junichi Ishikawa – chuyên gia chiến lược ngoại hối tại IG Securities, nói với CNBC.
Sự khác biệt về góc nhìn giữa hai quốc gia này sẽ làm chậm lại sự suy giảm gần đây của USD và có khả năng dẫn đến việc mua đô la như một nơi trú ẩn an toàn.
Một loại tiền tệ khác được chú trọng vào thứ Tư là đồng euro, sau khi Isabel Schnabel, thành viên ban điều hành của Ngân hàng Trung ương châu Âu, trong một cuộc phỏng vấn với Financial Times, nói rõ rằng ngân hàng trung ương sẵn sàng hành động và sử dụng bất kỳ công cụ nào ‘nếu triển vọng lạm phát trung hạn xấu đi’.
“Đây là một nhận định khác tương tự như quan điểm từ Thống đốc Ngân hàng Trung ương Pháp đưa ra vào đầu tuần này, rằng ECB sẽ hành động nếu cần”, theo các nhà phân tích của Ngân hàng Danske, trong một lưu ý cho khách hàng. “Chúng tôi tin rằng điều này làm tăng khả năng ECB sẽ tăng PEPP (Chương trình mua hàng khẩn cấp đại dịch) tại cuộc họp ECB vào tuần tới”.
Bình luận xuất hiện sau ước tính mới nhất từ INSEE, cơ quan thống kê quốc gia Pháp, cho rằng nền kinh tế nước này đang có khả năng suy giảm 20% trong quý II khi thực hiện đóng cửa chống dịch trên phạm vi toàn quốc.
Cập nhật lúc 16h27 giờ Việt Nam, tức 9h27 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ 6 các đồng tiền chính, cộng 0,20% lên 99,100.
Đồng bảng thoái lui sau phiên tăng vọt 26/5, cặp GBP/USD lùi 0,19% về mức 1,2308.
Đồng tiền chung cũng có xu hướng thoái lui, tỷ giá EUR/USD giao dịch ở ngưỡng 1,0967 (-0,12%).
Đồng Yên Nhật Bản đi ngang với tiền tệ Mỹ, USD/JPY ở mức 107,53.
France Thụy Sỹ đánh mất hầu hết đà tăng có được của ngày thứ Ba, cặp USD/CHF ở ngưỡng 0,9708 (+0,55%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa gặp khó khăn, cặp USD/CNY cộng 0,28% lên mốc 7,1542.
USD chưa thể hồi phục so với các đồng tiền hàng hóa sau phiên giảm sâu ngày thứ Ba. Cụ thể, USD/AUD nhích 0,03% lên giao dịch ở 1,5036; USD/NZD giảm thêm 0,19% về ngưỡng 1,6099; tương ứng.
Đồng tiền Canada tiếp tục là lựa chọn của giới đầu tư, cặp USD/CAD giao dịch ở 1,3768 (-0,04%).
giavangvn.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
TT vàng 27/5: Tuột mất ngưỡng tâm lý quan trọng $1700
03:10 PM 27/05
Vàng trong nước đắt hơn thế giới nửa triệu đồng
01:41 PM 27/05
Tỷ giá trung giảm, USD trong ngân hàng ngược chiều tăng mạnh
11:41 AM 27/05
Bảng giá vàng sáng 27/5: Vàng giảm giá trước áp lực lớn
09:31 AM 27/05
TTCK: Tiếp tục tăng điểm, thử thách vùng kháng cự 880 điểm
08:50 AM 27/05
Sụt 30USD, vàng kì hạn tháng 6 thấp hơn giá vàng giao ngay
08:41 AM 27/05
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |